QUỐC HỘI
Luật số: 18/2012/QH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
LUẬT
BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật biển Việt Nam.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đường
cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế,
thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác
thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; hoạt
động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; quản lý và bảo vệ biển,
đảo.
Điều 2. Áp dụng pháp luật
1. Trường hợp có sự khác
nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về chủ quyền, chế độ
pháp lý của vùng biển Việt Nam
thì áp dụng quy định của Luật này.
2. Trường hợp quy định của
Luật này khác với quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng biển Việt Nam bao
gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt
Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh
thổ mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc
về Luật biển năm 1982.
2. Vùng biển quốc tế là tất cả
các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia
khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
3. Tàu thuyền là phương tiện hoạt
động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các phương tiện
khác có động cơ hoặc không có động cơ.
4. Tàu quân sự là tàu thuyền thuộc lực lượng vũ trang của một quốc
gia và mang dấu hiệu bên ngoài thể hiện rõ quốc tịch của quốc gia đó, do một sĩ
quan hải quân phục vụ quốc gia đó chỉ huy, người chỉ huy này có tên trong danh
sách sĩ quan hay trong một tài liệu tương đương; được điều hành bởi thuỷ thủ
đoàn hoạt động theo các điều lệnh kỷ luật quân sự.
5. Tàu thuyền công vụ là tàu thuyền chuyên dùng để thực hiện các
công vụ của Nhà nước không vì mục đích thương mại.
6. Tài nguyên bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật
thuộc khối nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
7. Đường đẳng sâu là đường nối
liền các điểm có cùng độ sâu ở biển.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và bảo vệ biển
1. Quản lý và bảo vệ biển được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp
luật Việt Nam, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế
khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Các cơ quan, tổ chức và mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần
đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
3. Nhà nước giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển, đảo với các nước khác bằng các biện pháp hòa
bình, phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, pháp luật
và thực tiễn quốc tế.
Điều 5. Chính sách quản lý và bảo vệ biển
1. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện
các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc
gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển,
phát triển kinh tế biển.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng,
khai thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục
tiêu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát
triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững
các vùng biển phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc
phòng, an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp
luật về biển.
4. Khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của
ngư dân trên các vùng biển, bảo hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam
ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật quốc tế, pháp luật của
quốc gia ven biển có liên quan.
5. Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm
soát trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo
và quần đảo, phát triển nguồn nhân lực biển.
6. Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân
dân sinh sống trên các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng
tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo.
Điều 6. Hợp tác quốc tế về biển
1. Nhà nước
đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực
trên cơ sở pháp luật quốc tế, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về biển bao gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu biển, đại dương; ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và
cảnh báo thiên tai;
c) Bảo vệ đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái
biển;
d) Phòng chống ô nhiễm môi trường biển, xử lý
chất thải từ hoạt động kinh tế biển, ứng phó sự cố tràn dầu;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
e) Phòng, chống tội phạm trên biển;
g) Khai thác bền vững tài nguyên biển, phát triển
du lịch biển.
Điều 7. Quản lý nhà nước về biển
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biển trong phạm vi cả nước.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về biển.
CHƯƠNG II
VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 8. Xác định đường cơ
sở
Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt
Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công
bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau khi được Uỷ ban thường
vụ Quốc hội phê chuẩn.
Điều 9. Nội thuỷ
Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là
bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
Điều 10. Chế độ pháp lý của nội thuỷ
Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội
thủy như trên lãnh thổ đất liền.
Điều 11. Lãnh hải
Lãnh hải là vùng biển có
chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Ranh giới ngoài của lãnh hải
là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
Điều 12. Chế độ pháp lý
của lãnh hải
1. Nhà nước thực hiện chủ
quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển
năm 1982.
2. Tàu thuyền của tất cả các
quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với
tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt
Nam, thông báo trước cho cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam.
3. Việc đi qua không gây hại
của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình,
độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Các phương tiện bay nước
ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam,
trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam
hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
5. Nhà nước có chủ quyền đối
với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.
Điều 13. Vùng tiếp giáp
lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là
vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính
từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Điều 14. Chế độ pháp lý
của vùng tiếp giáp lãnh hải
1.
Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác quy định tại Điều 16 của Luật này đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.
2. Nhà nước thực hiện kiểm
soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong
lãnh hải Việt Nam.
Điều 15. Vùng đặc quyền
kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế là
vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một
vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Điều 16. Chế độ pháp lý
của vùng đặc quyền kinh tế
1.
Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:
a) Quyền chủ quyền về việc
thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy
biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò,
khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;
b) Quyền tài phán quốc gia
về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên
cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
c) Các quyền và nghĩa vụ
khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
2. Nhà nước tôn trọng quyền
tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử
dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt
Nam theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích
quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc
lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
3.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài
nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của
Chính phủ Việt Nam.
4. Các quyền có liên quan
đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển được thực hiện theo quy định tại Điều 17
và Điều 18 của Luật này.
Điều 17. Thềm lục địa
Thềm lục địa là vùng đáy
biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên
toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của
Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Trong trường hợp mép ngoài
của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó
được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong trường hợp mép ngoài
của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa
nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải
lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét (m).
Điều 18. Chế độ pháp lý
của thềm lục địa
1. Nhà nước thực hiện quyền
chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.
2. Quyền chủ quyền quy định
tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động
thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
3. Nhà nước có quyền khai
thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép
và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.
4. Nhà nước tôn trọng quyền
đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc
gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền,
quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm
phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử
dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình
ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính
phủ Việt Nam.
Điều 19. Đảo, quần đảo
1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên
vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
Quần đảo là một tập hợp các
đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự
nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
2.
Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam
là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.
Điều 20. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo
1. Đảo thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng
thì có nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa.
2.
Đảo đá không thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế
riêng thì không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
3. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được xác
định theo quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 của Luật này và được thể
hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ công bố.
Điều
21. Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo
1. Nhà nước thực hiện chủ quyền
trên đảo, quần đảo của Việt Nam.
2. Chế độ pháp lý đối với
vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của các đảo, quần đảo được thực hiện theo quy định tại các điều
10, 12, 14, 16 và 18 của Luật này.
CHƯƠNG III
HOẠT ĐỘNG TRONG VÙNG BIỂN
VIỆT NAM
Điều
22. Quy định chung
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải tôn
trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và
lợi ích quốc gia của Việt Nam, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp
luật quốc tế có liên quan.
2.
Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tàu thuyền, tổ chức,
cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 23. Đi qua không gây
hại trong lãnh hải
1. Đi qua lãnh hải là việc tàu thuyền
nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam nhằm một trong các mục đích
sau:
a) Đi ngang qua nhưng không
đi vào nội thủy Việt Nam,
không neo đậu lại trong một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài
nội thủy Việt Nam;
b) Đi vào hoặc rời khỏi nội
thủy Việt Nam hay đậu lại
hoặc rời khỏi một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy
Việt Nam.
2. Việc đi qua lãnh hải phải
liên tục và nhanh chóng, trừ trường hợp gặp sự cố hàng hải, sự cố bất khả
kháng, gặp nạn hoặc vì mục đích phải cứu giúp người, tàu thuyền hay tàu bay
đang gặp nạn.
3. Việc đi qua không gây hại
trong lãnh hải không được làm phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh của
Việt Nam,
trật tự an toàn trên biển. Việc đi qua của tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải
Việt Nam bị coi là gây phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh của Việt
Nam, trật tự an toàn xã hội nếu tàu thuyền đó tiến hành bất kỳ một hành vi nào
sau đây:
a) Đe dọa hoặc sử dụng vũ
lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam;
b) Đe dọa hoặc sử dụng vũ
lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia khác; thực
hiện các hành vi trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế được quy
định trong Hiến chương Liên hợp quốc;
c) Luyện tập hay diễn tập
với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức nào;
d) Thu thập thông tin gây
thiệt hại cho quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
đ) Tuyên truyền nhằm gây hại
đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
e) Phóng đi, tiếp nhận hay
xếp phương tiện bay lên tàu thuyền;
g) Phóng đi, tiếp nhận hay
xếp phương tiện quân sự lên tàu thuyền;
h) Bốc, dỡ hàng hóa, tiền
bạc hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy định của pháp luật Việt Nam
về hải quan, thuế, y tế hoặc xuất nhập cảnh;
i) Cố ý gây ô nhiễm nghiêm
trọng môi trường biển;
k) Đánh bắt hải sản trái
phép;
l) Nghiên cứu, điều tra,
thăm dò trái phép;
m) Làm ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thống thông tin liên lạc hoặc của thiết bị hay công trình khác của
Việt Nam;
n) Tiến hành hoạt động khác
không trực tiếp liên quan đến việc đi qua.
Điều 24. Nghĩa vụ khi
thực hiện quyền đi qua không gây hại
1. Khi thực hiện quyền đi
qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa
vụ tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về nội dung sau đây:
a) An toàn hàng hải và điều
phối giao thông đường biển, tuyến hàng hải và phân luồng giao thông;
b) Bảo vệ thiết bị và hệ
thống bảo đảm hàng hải, thiết bị hay công trình khác;
c) Bảo vệ đường dây cáp và
ống dẫn;
d) Bảo tồn tài nguyên sinh
vật biển;
đ) Hoạt động đánh bắt, khai
thác và nuôi trồng hải sản;
e) Gìn giữ môi trường biển,
ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển;
g) Nghiên cứu khoa học biển
và đo đạc thủy văn;
h) Hải quan, thuế, y tế,
xuất nhập cảnh.
2. Thuyền trưởng tàu thuyền
nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc chuyên chở chất phóng xạ, chất
độc hại hoặc nguy hiểm, khi đi trong lãnh hải Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
a) Mang đầy đủ tài liệu kỹ
thuật liên quan tới tàu thuyền và hàng hóa trên tàu thuyền, tài liệu về bảo
hiểm dân sự bắt buộc;
b) Sẵn sàng cung cấp cho các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam mọi tài liệu liên quan đến thông số
kỹ thuật của tàu thuyền cũng như của hàng hóa trên tàu thuyền;
c) Thực hiện đầy đủ các biện
pháp phòng ngừa đặc biệt đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền này;
d) Tuân thủ quyết định của
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc
biệt, kể cả cấm không được đi qua lãnh hải Việt Nam hoặc buộc phải rời ngay
khỏi lãnh hải Việt Nam trong trường hợp có dấu hiệu hoặc bằng chứng rõ ràng về
khả năng gây rò rỉ hoặc làm ô nhiễm môi trường.
Điều 25. Tuyến hàng hải
và phân luồng giao thông trong lãnh hải phục vụ cho việc đi qua không gây hại
1. Chính phủ quy định về
việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải phục vụ cho
việc đi qua không gây hại nhằm bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Tàu thuyền nước ngoài chở
dầu hoặc chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc chuyên chở chất phóng xạ, chất độc
hại hay nguy hiểm khi đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam có thể bị
buộc phải đi theo tuyến hàng hải quy định cụ thể cho từng trường hợp.
Điều 26. Vùng cấm và khu
vực hạn chế hoạt động trong lãnh hải
1. Để bảo vệ chủ quyền,
quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia hoặc an toàn hàng hải, bảo vệ tài
nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khắc phục sự cố, thảm họa môi trường
biển, phòng chống lây lan dịch bệnh, Chính phủ thiết lập vùng cấm tạm thời hoặc
vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam.
2.
Việc thiết lập vùng cấm tạm thời hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải
Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được thông báo rộng rãi trong
nước và quốc tế trong “Thông báo hàng hải”, theo tập quán hàng hải quốc tế,
chậm nhất là 15 ngày trước khi áp dụng hoặc thông báo ngay sau khi áp dụng
trong trường hợp khẩn cấp.
Điều 27. Tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài đến Việt
Nam
1. Tàu quân sự và
tàu thuyền công vụ của nước ngoài chỉ được đi vào nội thủy, neo đậu tại một
công trình cảng, bến hay nơi trú đậu trong nội thuỷ hoặc công trình cảng, bến
hay nơi trú đậu của Việt Nam ở bên ngoài nội thủy Việt Nam theo lời mời của
Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
với quốc gia mà tàu mang cờ.
2. Tàu quân sự và tàu thuyền
công vụ của nước ngoài khi ở trong nội thủy, cảng, bến hay nơi trú đậu trong
nội thuỷ hoặc các công trình cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam ở bên ngoài
nội thủy Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp
luật có liên quan và phải hoạt động phù hợp với lời mời của Chính phủ Việt Nam
hoặc thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 28. Trách nhiệm của
tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
Tàu quân sự của nước ngoài
khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam mà có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam
thì lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển của Việt Nam có quyền yêu cầu tàu
thuyền đó chấm dứt ngay hành vi vi phạm, rời khỏi lãnh hải Việt Nam ngay lập
tức nếu đang ở trong lãnh hải Việt Nam. Tàu thuyền vi phạm phải tuân thủ các
yêu cầu, mệnh lệnh của lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển của Việt Nam.
Trường
hợp tàu quân sự, tàu thuyền công vụ của nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt
Nam mà có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật quốc tế có liên
quan thì quốc gia mà tàu mang cờ phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do tàu
thuyền đó gây ra cho Việt Nam.
Điều 29. Hoạt động của tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác
của nước ngoài trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam
Trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, tàu
ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước ngoài phải hoạt động ở trạng thái
nổi trên mặt nước và phải treo cờ quốc tịch, trừ trường hợp được phép của Chính
phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc
gia mà tàu thuyền đó mang cờ.
Điều 30. Quyền tài phán hình sự đối với
tàu thuyền nước ngoài
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền tiến hành
các biện pháp để bắt người, điều tra đối với tội phạm xảy ra trên tàu thuyền
nước ngoài sau khi rời khỏi nội thủy và đang đi trong lãnh hải Việt Nam.
2. Đối
với tội phạm xảy ra trên tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải Việt Nam
nhưng không phải ngay sau khi rời khỏi nội thủy Việt Nam, lực lượng tuần tra,
kiểm soát trên biển có quyền tiến hành bắt người, điều tra trong các trường hợp
sau đây:
a) Hậu
quả của việc phạm tội ảnh hưởng đến Việt Nam;
b) Việc
phạm tội có tính chất phá hoại hòa bình của Việt Nam hay trật tự trong lãnh hải
Việt Nam;
c)
Thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự của quốc gia
mà tàu thuyền mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam;
d) Để
ngăn chặn hành vi mua bán người, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất
ma túy.
3. Lực
lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được tiến hành bất kỳ biện pháp nào
trên tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải Việt Nam để bắt giữ người hay
điều tra việc phạm tội đã xảy ra trước khi tàu thuyền đó đi vào lãnh hải Việt
Nam nếu như tàu thuyền đó xuất phát từ một cảng nước ngoài và chỉ đi trong lãnh
hải mà không đi vào nội thủy Việt Nam, trừ trường hợp cần ngăn ngừa, hạn chế ô
nhiễm môi trường biển hoặc để thực hiện quyền tài phán quốc gia quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này.
4.
Việc thực hiện biện pháp tố tụng hình sự phải phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều
31. Quyền tài phán dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài
1. Lực
lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được buộc tàu thuyền nước ngoài đang
đi trong lãnh hải phải dừng lại hoặc thay đổi hành trình chỉ vì mục đích thực
hiện quyền tài phán dân sự đối với cá nhân đang ở trên tàu thuyền đó.
2. Lực
lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được tiến hành các biện pháp bắt giữ
hay xử lý về mặt dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài đang đi trong vùng biển
Việt Nam, trừ nội thủy, trừ trường hợp việc thi hành các biện pháp này liên
quan đến nghĩa vụ đã cam kết hay trách nhiệm dân sự mà tàu thuyền phải đảm nhận
trong khi đi qua hoặc để được đi qua vùng biển Việt Nam.
3. Lực
lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thể áp dụng các biện pháp bắt giữ hay xử
lý tàu thuyền nước ngoài nhằm mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự nếu tàu
thuyền đó đang đậu trong lãnh hải hoặc đi qua lãnh hải sau khi rời khỏi nội
thủy Việt Nam.
Điều 32. Thông tin liên lạc trong cảng, bến hay nơi trú đậu của
Việt Nam
Tổ
chức, cá nhân và tàu thuyền khi ở trong các cảng, bến hay nơi trú đậu trong nội
thuỷ hay trong công trình cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam ở bên ngoài
nội thủy Việt Nam chỉ được tiến hành thông tin liên lạc theo đúng các quy định
của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
Điều
33. Tìm kiếm, cứu nạn và cứu hộ
1.
Trường hợp người, tàu thuyền hoặc phương tiện bay gặp nạn hoặc nguy hiểm trên
biển cần sự cứu giúp thì phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và khi điều
kiện cho phép phải thông báo ngay cho cảng vụ hàng hải hay trung tâm phối hợp
tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam hay nhà chức trách địa phương nơi gần nhất
biết để được giúp đỡ, hướng dẫn cần thiết.
2. Khi nhận biết tình trạng người, tàu thuyền
gặp nạn hoặc nguy hiểm hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người, tàu thuyền gặp
nạn hoặc nguy hiểm cần được cứu giúp, mọi cá nhân, tàu thuyền khác phải bằng
mọi cách tiến hành cứu giúp người, tàu thuyền gặp nạn hoặc nguy hiểm nếu điều
kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm đến tàu thuyền, những người đang ở
trên tàu thuyền của mình và kịp thời thông báo cho cá nhân, tổ chức liên quan
biết.
3. Nhà nước bảo đảm sự giúp
đỡ cần thiết theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế có liên
quan và trên tinh thần nhân đạo để người và tàu thuyền gặp nạn hoặc nguy hiểm
trên biển có thể nhanh chóng được tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục hậu quả.
4. Trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam,
Nhà nước có đặc quyền trong việc thực hiện các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu
hộ người và tàu thuyền gặp nạn hoặc nguy hiểm cần sự cứu giúp.
5. Lực lượng có thẩm quyền
có quyền huy động cá nhân, tàu thuyền đang hoạt động trong vùng biển Việt Nam
tham gia tìm kiếm, cứu nạn nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy
hiểm cho cá nhân, tàu thuyền đó.
Việc huy động và yêu cầu quy
định tại khoản này chỉ được thực hiện trong trường hợp khẩn cấp và chỉ trong
thời gian cần thiết để thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn.
6. Việc cứu hộ hàng hải được
thực hiện trên cơ sở hợp đồng cứu hộ hàng hải theo thỏa thuận giữa chủ tàu
thuyền hoặc thuyền trưởng tàu thuyền tham gia cứu hộ với chủ tàu thuyền hoặc
thuyền trưởng của tàu thuyền gặp nạn, phù hợp với các quy định của pháp luật
Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
7. Tàu thuyền nước ngoài vào
vùng biển Việt Nam thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân
theo các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 34. Đảo nhân tạo, thiết bị, công
trình trên biển
1. Đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển bao
gồm:
a) Các giàn khoan trên biển
cùng toàn bộ các bộ phận phụ thuộc khác đảm bảo hoạt động bình thường và liên
tục của các giàn khoan hoặc các thiết bị chuyên dùng để thăm dò, khai thác và
sử dụng biển;
b) Các loại báo hiệu hàng
hải;
c) Các thiết bị, công trình
khác được lắp đặt và sử dụng ở biển.
2.
Nhà nước có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo và thiết bị, công trình
trên biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, bao gồm cả
quyền tài phán theo các quy định của pháp luật về hải quan, thuế, y tế, an ninh
và xuất nhập cảnh.
3. Các đảo nhân tạo, thiết
bị, công trình trên biển và các bộ phận kèm theo hoặc phụ thuộc có vành đai an
toàn 500 mét (m) tính từ điểm nhô ra xa nhất của đảo, thiết bị, công trình hoặc
các bộ phận đó, nhưng không có lãnh hải và các vùng biển riêng.
4. Không xây dựng đảo nhân
tạo, thiết bị, công trình trên biển cũng như không thiết lập vành đai an toàn
xung quanh đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển ở nơi có nguy cơ gây
trở ngại cho việc sử dụng các đường hàng hải đã được thừa nhận là thiết yếu cho
hàng hải quốc tế.
5. Khi hết hạn sử dụng,
thiết bị, công trình trên biển phải được tháo dỡ khỏi vùng biển Việt Nam, trừ
trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép. Đối với
phần còn lại của thiết bị, công trình trên biển chưa kịp tháo dỡ hoàn toàn vì
lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn thì phải thông báo rõ vị trí, kích thước,
hình dạng, độ sâu và phải đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải và nguy hiểm
thích hợp.
6. Thông tin liên quan tới
việc thiết lập đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển, việc thiết lập
vành đai an toàn xung quanh và việc tháo dỡ một phần hay toàn bộ thiết bị, công
trình trên biển phải được cung cấp chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu
thiết lập hoặc tháo dỡ đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và được thông báo rộng rãi trong nước và
quốc tế.
Điều 35. Gìn giữ, bảo vệ
tài nguyên và môi trường biển
1. Khi hoạt động trong vùng
biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ mọi quy định của pháp
luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan đến việc gìn giữ, bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển.
2. Khi vận chuyển, bốc, dỡ
các loại hàng hóa, thiết bị có khả năng gây hại đối với tài nguyên, đời sống
của con người và ô nhiễm môi trường biển, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải sử
dụng thiết bị và các biện pháp chuyên dụng theo quy định để ngăn ngừa và hạn
chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra cho người, tài nguyên và môi trường biển.
3. Tàu thuyền, tổ chức, cá
nhân không được thải, nhận chìm hay chôn lấp các loại chất thải công nghiệp,
chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác trong vùng biển Việt
Nam.
4. Tàu thuyền, tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan
làm ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường biển trong vùng biển, cảng biển, bến
hay nơi trú đậu của Việt Nam thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
nếu gây thiệt hại thì phải làm sạch, khôi phục lại môi trường và bồi thường
theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân hoạt
động trên các vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản
đóng góp về bảo vệ môi trường biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 36. Nghiên cứu khoa
học biển
1. Tàu thuyền, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam phải có
giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, chịu sự giám sát của
phía Việt Nam, bảo đảm cho các nhà khoa học Việt Nam được tham gia và phải cung
cấp cho phía Việt Nam các
tài liệu, mẫu vật gốc và các kết quả nghiên cứu liên quan.
2. Khi tiến hành hoạt động
nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải
tuân thủ những quy định sau đây:
a) Có mục đích hòa bình;
b) Được thực hiện với phương thức và phương tiện thích hợp theo quy định
của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan;
c) Không được gây cản trở đối với các hoạt động hợp pháp trên biển theo
quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan;
d) Nhà nước Việt Nam có quyền tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của
nước ngoài trong vùng biển Việt Nam và có quyền được chia sẻ các tài liệu, mẫu
vật gốc, sử dụng và khai thác các kết quả khoa học thu được từ các hoạt động
nghiên cứu, khảo sát đó.
Điều 37. Quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt
Nam
Khi thực hiện quyền tự do hàng hải, tự
do hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, tổ chức,
cá nhân không được tiến hành các hoạt động sau đây:
1. Đe dọa chủ quyền, quốc
phòng, an ninh của Việt Nam;
2. Khai thác trái phép tài
nguyên sinh vật, đánh bắt hải sản trái phép;
3. Khai thác trái phép dòng
chảy, năng lượng gió và tài nguyên phi sinh vật khác;
4. Xây dựng, lắp đặt, sử
dụng trái phép các thiết bị, công trình nhân tạo;
5. Khoan, đào trái phép;
6. Tiến hành nghiên cứu khoa
học trái phép;
7. Gây ô nhiễm môi trường
biển;
8. Cướp biển, cướp có vũ
trang;
9. Các hoạt động bất hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
Điều 38. Cấm tàng trữ, sử
dụng, mua bán trái phép vũ khí, chất nổ, chất độc hại
Khi hoạt động trong vùng
biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được tàng trữ, sử dụng, mua
bán trái phép vũ khí hoặc chất nổ, chất độc hại cũng như các loại phương tiện
thiết bị khác có khả năng gây hại đối với người, tài nguyên và ô nhiễm môi
trường biển.
Điều 39. Cấm mua bán
người, mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Khi hoạt động trong vùng biển Việt
Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được mua bán người, vận chuyển, tàng
trữ, mua bán trái phép các chất ma túy.
2.
Khi có căn cứ về việc tàu thuyền, tổ chức, cá nhân đang mua bán người hoặc vận
chuyển, tàng trữ, mua bán trái phép các chất ma túy thì lực lượng tuần tra,
kiểm soát trên biển của Việt Nam có quyền tiến hành khám xét, kiểm tra, bắt
giữ, dẫn giải về các cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam hoặc dẫn giải,
chuyển giao đến các cảng, bến hay nơi trú đậu của nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để
xử lý.
Điều 40. Cấm phát sóng
trái phép
Khi hoạt động trong vùng
biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được phát sóng trái phép hoặc
tuyên truyền, gây phương hại cho quốc phòng, an ninh của Việt Nam.
Điều 41. Quyền truy đuổi
tàu thuyền nước ngoài
1. Lực lượng tuần tra, kiểm
soát trên biển có quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài vi phạm các quy định
của pháp luật Việt Nam nếu tàu thuyền này đang ở trong nội thủy, lãnh hải và
vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam.
Quyền truy đuổi được tiến
hành sau khi lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển đã phát tín hiệu yêu cầu
tàu thuyền vi phạm hay có dấu hiệu vi phạm pháp luật dừng lại để tiến hành kiểm
tra nhưng tàu thuyền đó không chấp hành. Việc truy đuổi có thể được tiếp tục ở
ngoài ranh giới của lãnh hải hay vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam nếu được tiến
hành liên tục, không ngắt quãng.
2. Quyền truy đuổi cũng được
áp dụng đối với hành vi vi phạm quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của
Việt Nam, vi phạm trong phạm vi vành đai an toàn và trên các đảo nhân tạo,
thiết bị, công trình trên biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
Việt Nam.
3. Việc truy đuổi của các
lực lượng tuần tra, kiểm soát Việt Nam chấm dứt khi tàu thuyền bị truy đuổi đi
vào lãnh hải của quốc gia khác.
CHƯƠNG IV
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Điều 42. Nguyên tắc phát
triển kinh tế biển
Phát
triển kinh tế biển bền vững, hiệu quả theo các nguyên tắc sau đây:
1.
Phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
2.
Gắn với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn trên biển;
3.
Phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
4.
Gắn với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển và hải đảo.
Điều 43. Phát triển các
ngành kinh tế biển
Nhà nước ưu tiên tập trung
phát triển các ngành kinh tế biển sau đây:
1. Tìm kiếm, thăm dò, khai
thác, chế biến dầu, khí và các loại tài nguyên, khoáng sản biển;
2. Vận tải biển, cảng biển,
đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện đi biển và các dịch vụ hàng
hải khác;
3. Du lịch biển và kinh tế
đảo;
4. Khai thác, nuôi trồng,
chế biến hải sản;
5. Phát triển, nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ về khai thác và phát triển kinh tế
biển;
6. Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực biển.
Điều
44. Quy hoạch phát triển kinh tế biển
1. Căn cứ lập quy hoạch phát
triển kinh tế biển bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia;
b) Định hướng chiến lược
phát triển bền vững và chiến lược biển;
c) Đặc điểm, vị trí địa lý,
quy luật tự nhiên của các vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
d) Kết quả điều tra cơ bản
về tài nguyên và môi trường biển; thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của cả nước, của vùng và của các
tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương;
đ) Giá trị tài nguyên và mức
độ dễ bị tổn thương của môi trường biển;
e) Nguồn lực để thực hiện
quy hoạch.
2. Nội dung quy hoạch phát
triển kinh tế biển bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng khai thác, sử dụng biển;
b) Xác định phương hướng,
mục tiêu và định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
c) Phân vùng sử dụng biển
cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xác định các
vùng cấm khai thác, các vùng khai thác có điều kiện, khu vực cần bảo vệ đặc
biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái
và đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên biển;
d) Xác định vị trí, diện
tích và thể hiện trên bản đồ các vùng sử dụng mặt biển, đáy biển, đảo;
đ) Xác định cụ thể các vùng
bờ biển dễ bị tổn thương như bãi bồi, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất
ngập nước, cát ven biển, xác định vùng đệm và có các giải pháp quản lý, bảo vệ
phù hợp;
e) Giải pháp và tiến độ thực
hiện quy hoạch.
3. Chính phủ xây dựng phương
án tổng thể phát triển các ngành kinh tế biển quy định tại Điều 43 của Luật này
và tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển của cả nước
trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều
45. Xây dựng và phát triển kinh tế biển
1.
Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng, phát triển các khu kinh tế, cụm công
nghiệp ven biển, kinh tế các huyện đảo theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, phát
triển bền vững.
2. Việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên biển được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 46. Khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát
triển kinh tế trên các đảo và hoạt động trên biển
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng
lưới hậu cần biển, phát triển kinh tế các huyện đảo; có chính sách ưu đãi để
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư sinh sống trên các đảo.
2.
Nhà nước khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh phát triển trên các đảo.
3. Nhà nước khuyến khích, ưu
đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tăng cường hoạt
động ngư nghiệp và các hoạt động khác trên biển, đảo; bảo vệ hoạt động của nhân
dân trên biển, đảo.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
CHƯƠNG V
TUẦN TRA, KIỂM SOÁT TRÊN
BIỂN
Điều 47. Lực lượng tuần tra, kiểm soát
trên biển
1. Lực lượng tuần tra, kiểm
soát trên biển bao gồm các lực lượng có thẩm quyền thuộc Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành khác.
2. Lực lượng dân quân tự vệ
của các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương, lực lượng bảo vệ của cơ
quan, tổ chức đóng ven biển và các lực lượng khác có trách nhiệm tham gia tuần
tra, kiểm soát trên biển khi được cơ quan có thẩm quyền huy động.
Điều 48. Nhiệm vụ và
phạm vi trách nhiệm tuần tra, kiểm soát trên biển
1. Lực lượng tuần tra, kiểm
soát trên biển có nhiệm vụ sau đây:
a) Bảo vệ chủ quyền, quyền
chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên các vùng biển, đảo của Việt
Nam;
b) Bảo đảm việc tuân thủ
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Bảo vệ tài sản nhà nước,
tài nguyên và môi trường biển;
d) Bảo vệ, giúp đỡ, tìm
kiếm, cứu nạn, cứu hộ đối với người, tàu thuyền hoạt động trên các vùng biển,
đảo của Việt Nam;
đ) Xử lý hành vi vi phạm
pháp luật trên các vùng biển, đảo của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Phạm vi trách nhiệm cụ
thể của các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển thực hiện theo quy định của
pháp luật.
3. Nhà nước bảo đảm những
điều kiện cần thiết để các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Điều 49. Cờ, sắc phục và
phù hiệu
Khi thi hành nhiệm vụ, tàu
thuyền thuộc lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển phải được trang bị đầy đủ
quốc kỳ Việt Nam, số hiệu, cờ hiệu; cá nhân thuộc lực lượng tuần tra, kiểm soát
trên biển được trang bị đầy đủ quân phục, trang phục của lực lượng cùng với các
dấu hiệu đặc trưng khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 50. Dẫn giải và địa
điểm xử lý vi phạm
1. Căn
cứ vào quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, lực lượng
tuần tra, kiểm soát trên biển ra quyết định xử lý vi phạm tại chỗ hoặc dẫn giải
người, tàu thuyền vi phạm vào bờ hoặc yêu cầu cơ quan hữu quan của quốc gia mà
tàu mang cờ, quốc gia nơi tàu đó đến để xử lý vi phạm.
2. Khi dẫn giải vào bờ để xử lý, người
và tàu thuyền vi phạm phải được áp giải về cảng, bến hay nơi trú đậu gần nhất
được liệt kê trong danh mục cảng, bến hay nơi trú đậu đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam công bố theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vì yêu cầu bảo
đảm an toàn tính mạng, tài sản của người trên tàu thuyền, lực lượng tuần tra,
kiểm soát trên biển có thể quyết định dẫn giải người và tàu thuyền vi phạm đó
đến cảng, bến hay nơi trú đậu gần nhất của Việt Nam hoặc của nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Điều
51. Biện pháp ngăn chặn
1. Cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam; tàu thuyền được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm có thể bị tạm giữ nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp
luật hoặc để bảo đảm việc xử lý theo pháp luật.
2. Việc bắt, tạm giữ, tạm
giam người có hành vi vi phạm pháp luật, việc tạm giữ tàu thuyền được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Thông báo cho Bộ
Ngoại giao
Khi tiến hành bắt, tạm giữ,
tạm giam người có hành vi vi phạm pháp luật, hoặc tạm giữ tàu thuyền nước
ngoài, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao để phối hợp xử lý.
Điều
53. Xử lý vi phạm
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; cá nhân vi
phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
54. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều
55. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm
2012.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã
ký)
Nguyễn
Sinh Hùng