QUỐC HỘI

|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

|
Luật số: 60/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
Hộ tịch
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Hộ tịch.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật
này quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng
ký hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch.
2. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết các việc
về quốc tịch, nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của Luật quốc tịch
Việt Nam, Luật nuôi con nuôi, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều 2. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch
1. Hộ tịch là những sự kiện được quy định
tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh
ra đến khi chết.
2. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá
nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
thực hiện quản lý về dân cư.
Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ
tịch:
a) Khai
sinh;
b) Kết
hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi,
cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi
hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay
đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi
con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái
pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một
người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai
sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định
cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch
các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
2. Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tập hợp thông tin hộ tịch của cá nhân đã
đăng ký và lưu giữ trong Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
3. Sổ hộ tịch là sổ giấy được lập và lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ
tịch để xác nhận hoặc ghi các sự kiện hộ tịch quy định tại Điều 3 của Luật này.
4. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên
cơ sở tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch.
5. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch
gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được
giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ
bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14
của Luật này.
7.
Giấy chứng nhận kết hôn là văn
bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký
kết hôn; nội dung Giấy
chứng nhận kết hôn bao gồm
các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ
hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
9.
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm
chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi
sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích
lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được
chứng thực từ bản chính.
10.
Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi
những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của
pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã
đăng ký theo quy định của pháp luật.
11. Xác định
lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xác
định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
12. Cải
chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông
tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
13. Bổ
sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ
tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.
Điều 5. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch
1. Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân
của cá nhân.
2. Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải
được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp
không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng
đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này
không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường
hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong
ngày làm việc tiếp theo.
4. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký
tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được
đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi
đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ
tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
5. Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào
Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử.
6. Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai
tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại
dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục
đăng ký hộ tịch.
Điều 6. Quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân
1. Công dân Việt Nam, người không quốc
tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Quy định này cũng được áp dụng đối với
công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con
thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc
cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho
người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.
3. Người chưa thành niên, người đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích
lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.
Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch
trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại
các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư
trú ở trong nước;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho
người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;
d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra
tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên
giới, còn người kia là công dân của
nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận
cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân
của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho
người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ
tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại
khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho
công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;
c) Thực hiện các việc
hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này.
3. Cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ
tịch quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài.
4. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai
sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 8. Bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp đồng
bộ, tạo điều kiện để cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
2. Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật
chất, nguồn nhân lực, đầu tư phát triển công nghệ thông tin cho hoạt động đăng
ký và quản lý hộ tịch.
Điều 9. Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch
1. Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản
sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch
hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch
trực tuyến.
2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp
bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ
chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ
thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh
nhân thân.
3. Đối với những việc đăng ký hộ tịch có
quy định thời hạn giải quyết, thì người tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy tiếp
nhận; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì phải hướng dẫn bằng văn
bản để người đi đăng ký hộ tịch bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi
đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ bổ sung.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ
không đúng cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn
người đi đăng ký hộ tịch đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại
Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường
hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 11. Lệ phí hộ tịch
1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những
trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn,
giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch
khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch
phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền
thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành
vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;
b) Đe dọa, cưỡng ép,
cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;
c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động
đăng ký hộ tịch;
d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng
ký hộ tịch;
đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích
vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;
g) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn
tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của
Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào;
h)
Người có thẩm quyền quyết định đăng ký hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch
cho bản thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
i) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Giấy tờ hộ tịch được cấp cho
trường hợp đăng ký hộ tịch vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản
1 Điều này đều không có giá trị và phải thu hồi, huỷ bỏ.
3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp cán bộ, công chức vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lý như trên còn bị
xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
CHƯƠNG II
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Mục 1
ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai
sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán;
dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng
ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được
đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc
tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại
khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ
tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin
khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính
phủ quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh
con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ
không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác
hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh
cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong
thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu
động.
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai
theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp
không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc
sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị
bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do
mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp
luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công
chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14
của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi
đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng
ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em
sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em
chưa xác định được cha, mẹ.
Mục 2
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các
thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm
sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân
của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam,
nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết
hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký
kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật
hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ
tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào
Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn
của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Mục 3
ĐĂNG KÝ GIÁM HỘ
Điều 19. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám
hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Điều 20. Thủ tục đăng ký giám hộ cử
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ
khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy
định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện
theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và
cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Điều 21. Đăng ký giám hộ đương nhiên
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ
khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ
đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp
thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.
Điều 22. Đăng ký chấm dứt giám hộ
1. Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ
nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ
chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự,
công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng
người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Điều 23. Đăng ký thay đổi giám hộ
Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ
theo quy định của Bộ luật dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám
hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám
hộ mới theo quy định tại Mục này.
Mục 4
ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ,
con.
Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con
nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ
con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có
mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận
cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi
vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn
được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Mục 5
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH,
BỔ SUNG HỘ TỊCH
Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay
đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có
căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2.
Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được
nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung
hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch
trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi,
cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt
Nam cư trú ở trong nước.
Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch
1.
Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định
và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù
hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư
pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp
trích lục cho người yêu cầu.
Trường
hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận
kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ
tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường
hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm
việc.
3.
Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ
tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo
bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để
ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường
hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp
xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại
giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Điều 29. Thủ tục bổ sung hộ tịch
1.
Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên
quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu
cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung
vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường
hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư
pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung
bổ sung.
Mục 6
GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC THAY ĐỔI HỘ TỊCH
THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN
Điều 30. Trách nhiệm thông báo khi có sự
thay đổi hộ tịch
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật liên quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này, Tòa án nhân dân, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản
án, bản sao quyết định đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân
để ghi vào Sổ hộ tịch; trường hợp nơi đăng ký hộ tịch là Cơ quan đại diện thì
thông báo cho Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
2.
Trường hợp thay đổi quốc tịch thì việc thông báo được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quốc tịch.
Điều 31. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc
thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Ngay
sau khi nhận được thông báo theo quy định tại Điều 30 của Luật này, công chức tư
pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào Sổ hộ tịch theo bản án, quyết định của
Tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục 7
ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
Điều 32. Thẩm quyền đăng ký khai tử
Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai
tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết
thực hiện việc đăng ký khai tử.
Điều 33. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký
khai tử
1.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ
hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử;
trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
2. Công
chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người
chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công
chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
Điều 34. Thủ tục đăng ký khai tử
1.
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy
báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay
sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử
đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng
người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công
chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử.
CHƯƠNG III
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN
Mục 1
ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Điều 35. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú
của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các
trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có
cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có
cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có
cha và mẹ là công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài;
d) Có
cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài
chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Điều 36. Thủ tục đăng ký khai sinh
1.
Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của
Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ
là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn
quốc tịch cho con.
Trường
hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có
xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công
dân.
2. Ngay
sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin
khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai
sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em
có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều
14 của Luật này.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng
ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3.
Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
Mục 2
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết
hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú
ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại
Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực
hiện đăng ký kết hôn.
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai
bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người
nước ngoài, công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản
sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1
Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có
mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai
bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch,
cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy
chứng nhận kết hôn.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam,
nữ.
4.
Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn,
xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người
nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
Mục 3
ĐĂNG KÝ GIÁM HỘ
Điều 39. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm
dứt giám hộ
Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực
hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam
và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Điều 40. Thủ tục đăng ký giám hộ cử
1.
Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai theo mẫu quy định và văn bản cử người
giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy đủ điều
kiện theo quy định pháp luật thì ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký
giám hộ ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Điều 41. Đăng ký giám hộ đương nhiên
Thủ
tục đăng ký giám hộ đương nhiên giữa công dân Việt Nam
và người nước ngoài cùng cư trú ở Việt Nam được áp dụng theo quy định tại
Điều 21 của Luật này.
Điều 42. Thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi
giám hộ
Thủ tục
đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ giữa công dân Việt Nam và người
nước ngoài được áp dụng theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật này.
Mục 4
ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 43. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ,
con
Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện
đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt
Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước
ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại
Việt Nam.
Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1.
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy
tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho
cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người
nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu
để chứng minh về nhân thân.
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời
gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận
là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã.
3.
Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giải quyết.
4. Khi
đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch
ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
Mục 5
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH,
BỔ SUNG HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC
Điều 45. Phạm vi thay đổi hộ tịch
Phạm
vi thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
Điều 46. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của
người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối
với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký
hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá
nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên
cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Thủ
tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28
của Luật này.
Trường
hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo
quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của
Luật này.
2. Thủ
tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29
của Luật này.
Mục 6
GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC HỘ TỊCH
CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC
GIẢI QUYẾT
TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 48. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc
hộ tịch của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc
khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con
nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn
trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực
hiện ở nước ngoài.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được
giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Điều 49. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch;
khai tử
1.
Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con;
xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ khai
theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ
tịch.
2. Sau
khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là
phù hợp thì ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trong
trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Điều 50. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn,
hủy việc kết hôn
1.
Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ
khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký
hộ tịch.
2.
Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản
1 Điều này và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác
hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
3.
Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục và thời gian phối hợp giữa các
cơ quan thực hiện Điều này.
Mục 7
ĐĂNG KÝ KHAI TỬ
Điều 51. Thẩm quyền đăng ký khai tử
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng
ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
2.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc
nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Điều 52. Thủ tục đăng ký khai tử
1.
Người đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy
tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay
sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai
tử đúng thì công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi
khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 03 ngày làm việc.
3. Sau
khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm
theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền
của nước mà người chết là công dân.
Trường
hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì công chức làm công
tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
CHƯƠNG IV
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 53. Đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài
1. Cơ
quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của
Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không
trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
2. Căn cứ quy định của Luật này, Bộ Ngoại giao
phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch, việc
cấp bản sao trích lục hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại Cơ
quan đại diện.
Điều 54. Công chức làm công tác hộ tịch tại
Cơ quan đại diện
1. Cơ
quan đại diện cử viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện đăng ký hộ tịch cho
công dân Việt Nam
cư trú ở nước ngoài.
2. Viên
chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch ngoài điều kiện, tiêu chuẩn của
viên chức ngoại giao, lãnh sự phải được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch trước khi
thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch.
Điều
55. Lập Sổ hộ tịch tại Bộ Ngoại giao
Bộ
Ngoại giao lập Sổ hộ tịch để ghi chép, cập nhật đầy đủ, quản lý thống nhất
thông tin hộ tịch của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài đã đăng ký tại Cơ
quan đại diện và làm căn cứ cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Điều 56. Trách nhiệm báo cáo của Cơ quan
đại diện
Sau
khi đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, Cơ quan đại diện
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản kèm bản sao trích lục hộ tịch về Bộ Ngoại
giao để ghi vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
CHƯƠNG V
CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH, CẤP TRÍCH LỤC HỘ
TỊCH
Mục 1
CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH
Điều 57. Cơ sở dữ liệu hộ tịch
1. Cơ
sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông tin hộ tịch của
mọi cá nhân, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ
yêu cầu tra cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
2. Cơ
sở dữ liệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là căn
cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Điều 58. Sổ hộ tịch
1. Sổ
hộ tịch là căn cứ pháp lý để lập, cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch của cá
nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Mỗi
loại việc hộ tịch phải được ghi vào 01 quyển sổ, các trang phải đóng dấu giáp
lai; Sổ hộ tịch được lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật.
2.
Việc khóa Sổ hộ tịch được thực hiện vào ngày cuối cùng của năm. Khi khóa Sổ hộ
tịch phải ghi rõ tổng số trang và tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký; người
đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng dấu.
Giấy
tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác đã nộp khi đăng ký hộ tịch phải được lưu trữ, bảo
quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Cơ
quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch, giấy tờ, đồ
vật hoặc chứng cứ khác liên quan đến đăng ký hộ tịch.
Điều 59. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập để lưu giữ, cập nhật, quản lý, tra cứu
thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến; được kết nối để
cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
2.
Chính phủ quy định sự phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử; thủ tục, trình tự đăng ký hộ tịch trực tuyến; việc kết nối, cung cấp, trao
đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
Điều 60. Cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ
tịch cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
1. Các
sự kiện hộ tịch của cá nhân ngay sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch đều phải được
cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Cơ quan
đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về mọi thông tin hộ tịch được cập nhật trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
2.
Trường hợp thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư khác với thông tin trong Sổ hộ tịch thì phải điều chỉnh cho phù
hợp với Sổ hộ tịch.
Điều 61. Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ
sở dữ liệu hộ tịch
1. Cơ
sở dữ liệu hộ tịch được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo đảm bí mật cá nhân trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Mục 2
CẤP TRÍCH LỤC HỘ TỊCH
Điều 62. Cấp bản chính trích lục hộ tịch
khi đăng ký hộ tịch
1. Khi
đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp 01 bản chính trích lục hộ tịch cho
người yêu cầu đăng ký hộ tịch, trừ việc đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn.
2. Bản
chính trích lục hộ tịch được chứng thực bản sao.
Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về
sự kiện hộ tịch đã đăng ký
Cá nhân
không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng
ký.
Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ
tịch
1.
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại
diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường
hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá
nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ
tịch.
2. Ngay
sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
CHƯƠNG VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH,
CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘ TỊCH
Mục 1
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
Điều 65. Trách nhiệm của Chính phủ
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.
2. Nội
dung quản lý nhà nước về hộ tịch bao gồm:
a) Ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch;
b) Ứng
dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng và quản lý
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
c)
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
đăng ký và quản lý hộ tịch;
d)
Thống kê hộ tịch;
đ) Hợp
tác quốc tế về hộ tịch.
Điều 66. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư
pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quy
định, hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký, quản lý hộ tịch cho
công chức làm công tác hộ tịch ở trong nước;
2. Ban
hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận
kết hôn, trích lục hộ tịch và các biểu mẫu hộ tịch khác; quy định cụ thể điều
kiện, trình tự đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động;
3. Xây
dựng và quản lý thống nhất Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; hướng dẫn, chỉ đạo
địa phương trong việc quản lý, sử dụng phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch, Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
4. Hằng
năm tổng hợp tình hình, phân tích, đánh giá, thống kê hộ tịch báo cáo Chính
phủ.
Điều 67. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Bộ
Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ
quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quy
định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch tại các Cơ quan đại diện;
b) Tổ
chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức ngoại giao, lãnh sự;
c) Lập
Sổ hộ tịch để quản lý thông tin hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký
tại Cơ quan đại diện;
d) Cập
nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch
theo quy định;
đ) Tổng
hợp tình hình và thống kê hộ tịch của Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp theo quy
định của Chính phủ.
2. Cơ
quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực
hiện việc đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về lãnh sự và điều ước quốc tế liên
quan;
b) Bố
trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm vụ đăng ký và quản lý hộ tịch
tại Cơ quan đại diện;
c) Quản
lý, sử dụng Sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
d) Quản
lý, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định;
đ) Báo
cáo Bộ Ngoại giao nội dung đăng ký hộ tịch để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch;
e) Tổng
hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định;
g) Lưu giữ giấy tờ, đồ vật và chứng cứ khác liên
quan đến đăng ký hộ tịch;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
về hộ tịch theo thẩm quyền.
Viên
chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp Cơ quan đại
diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và
g khoản 2 Điều này.
Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công
an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bảo
đảm kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
theo quy định của pháp luật;
2. Bảo
đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
3. Thực
hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch.
Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực
hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a)
Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch;
b) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
c) Căn
cứ quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức làm công tác hộ
tịch ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng ký
và quản lý hộ tịch;
d) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử theo quy định;
đ)
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
hộ tịch theo thẩm quyền;
e) Thu
hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của
Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
g) Định
kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch;
h) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo
Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Sở
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các điểm a, b, d, đ, g và h khoản 1 Điều này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng
quản lý.
Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực
hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Chỉ
đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;
d) Quản
lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Căn
cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ
tịch;
e) Quản
lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục
hộ tịch theo quy định;
g) Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ
tịch theo thẩm quyền;
h) Thu
hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của
Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
i) Tổng
hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định của Chính phủ;
k) Lưu
trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
2.
Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này.
3. Đối
với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì ngoài
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng ký và quản lý hộ
tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
4. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng
quản lý.
Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực
hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Căn
cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí công chức tư pháp - hộ tịch
thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
c)
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
d) Quản
lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Quản
lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục
hộ tịch theo quy định;
e) Tổng
hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy
định của Chính phủ;
g) Lưu
trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
về hộ tịch theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên
chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký,
quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do
buông lỏng quản lý.
Công
chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
Mục 2
CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC HỘ TỊCH
Điều 72. Công chức làm công tác hộ tịch
1. Công
chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã; công
chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên
chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
2. Công
chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có
trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch;
b) Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp
theo yêu cầu công việc.
Căn cứ
điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch
của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch đảm
nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
3. Công
chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp phải có trình độ cử nhân luật trở
lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
4. Viên
chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện đã được bồi
dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
Điều 73. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức
làm công tác hộ tịch
1.
Trong lĩnh vực hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tuân
thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về hộ
tịch;
b) Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc đăng ký hộ tịch;
c)
Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật
về hộ tịch;
d) Giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách quan, trung
thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử;
đ) Chủ
động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên địa
bàn.
Đối
với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử;
e)
Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp vụ
đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân
dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;
g) Chủ
động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức
kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ quan Công an
cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
2. Quy
định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với công chức làm công tác hộ
tịch của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại
Cơ quan đại diện theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 74. Những việc công chức làm công tác
hộ tịch không được làm
1. Cửa
quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà, nhận hối lộ khi
đăng ký, quản lý hộ tịch.
2. Thu
lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định hoặc đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ
tịch.
3. Đặt
ra thủ tục, giấy tờ, cố ý kéo dài thời hạn giải quyết đăng ký hộ tịch trái quy
định của Luật này.
4. Tẩy
xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
5.
Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái quy định của Luật này.
6.
Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật cá nhân mà biết được qua đăng ký hộ
tịch.
7.
Công chức làm công tác hộ tịch vi phạm các quy định tại Điều này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Giá trị của Sổ hộ tịch được lập,
giấy tờ hộ tịch được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
1. Sổ
hộ tịch được lưu trữ trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị làm căn cứ
chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân, tra cứu, cấp bản sao trích lục hộ tịch,
cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2.
Giấy tờ hộ tịch đã cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch trước
ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng.
Điều 76. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ
đăng ký hộ tịch được thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa giải quyết
xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của pháp luật về hộ tịch tại
thời điểm tiếp nhận.
2.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký lại khai sinh, khai tử, kết hôn đã
được đăng ký trước ngày Luật này có hiệu lực.
3.
Chính phủ chỉ đạo việc rà soát, bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch, kiện toàn đội ngũ
công chức làm công tác hộ tịch bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
trong Luật; quy định thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn; cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam; chế độ lập, quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch
trong giai đoạn chuyển tiếp cho đến khi xây dựng xong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất trên
toàn quốc theo quy định của Luật này.
Điều 77. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2.
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao
trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(Đã
ký)
Nguyễn Sinh Hùng
|