MỨC GIẢM TRỪ GIA CẢNH NĂM 2022
TRƯỚC KHI TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Nâng mức giảm trừ gia cảnh bản thân NNT lên 11 triệu đồng/tháng
Đây là nội dung quan trọng tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) được điều chỉnh như sau:
- Mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
Hiện hành mức giảm trừ này là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Hiện hành mức giảm trừ này là 3,6 triệu đồng/tháng.
Như vậy, quy định mới đã tăng mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế thêm 2 triệu đồng/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc thêm 800 nghìn đồng/tháng.
Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh hiện hành được xác định lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.
Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020.
- Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022
Theo quy định, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Vậy mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 là bao nhiêu?
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Nhìn chung thì mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 không đổi so với năm 2021 và được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể:
- Mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương ứng với 132 triệu đồng/năm);
- Còn mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Với mức giảm trừ gia cảnh này, người có thu nhập từ tiền lương, tiền công 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) cũng chưa phải nộp thuế TNCN.
Ví dụ, trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công 17 triệu đồng/tháng và có 1 người phụ thuộc, nếu trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... thì người này không phải nộp thuế TNCN.
Cụ thể, nguyên tắc được tính như sau: bảo hiểm bắt buộc 10,5% (8% bảo hiểm xã hội + 1,5% bảo hiểm y tế + 1% bảo hiểm thất nghiệp) là 1,785 triệu đồng (17 triệu đồng x 10,5%), Còn mức giảm trừ gia cảnh là 15,4 triệu đồng (11 triệu cho bản thân + 4,4 triệu cho người phụ thuộc), tổng cộng là 17,2 triệu đồng. Do đó, cá nhân này không phải nộp thuế TNCN.
- Người phụ thuộc của người nộp thuế
Vậy ai là người phụ thuộc của người nộp thuế gồm những ai?
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú gồm con của họ và những người phụ thuộc khác. Nếu là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Còn nếu là những người phụ thuộc khác của người nộp thuế thì sẽ bao gồm:
- Vợ hoặc chồng;
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp;
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý là với những người không phải là con của người nộp thuế thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây mới được tính là người phụ thuộc:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đang bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...). Đồng thời, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/